<strong>Tóm tắt</strong> <em>Đặt vấn đề: </em>Phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng bao gồm: thứ nhất cắt trọn khối mạc treo trực tràng, thứ hai là phân tích cũng như nhận biết và bảo vệ hệ thần kinh tự động vùng chậu trong phẫu thuật. Tỷ lệ rối loạn chức năng tiết niệu sau phẫu thuật có thể lên tới 27%, rối loạn chức năng tình dục dao động từ 11% đến 55% tại Việt Nam hiện chưa có những báo cáo về những rối loạn về chức năng niệu dục sau phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng có kèm bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá sự rối loạn chức năng bàng quang sau phẫu thuật ung thư trực tràng có bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu. <em>Phương pháp nghiên cứu: </em>Từ tháng 01/2018 đến tháng 06/2019 tại Khoa ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí Minh. Người bệnh bị ung thư trực tràng được điều trị phẫu thuật nội soi cắt trực tràng. <em>Kết quả: </em>28 trường hợp u trực tràng trên, 77 trường hợp u trực tràng giữa và 65 trường hợp u trực tràng dưới. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kích thước của khối u (> 4cm) với rối loạn chức năng bàng quang sau mổ (p = 0,043). Thời gian phẫu thuật trung vị là 180 phút không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian phẫu thuật và rối loạn chức năng bàng quang sau mổ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm IPSS trước và sau mổ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm chất lượng cuộc sống trước và sau mổ. Tỷ lệ rối loạn chức năng bàng quang là 10,59%. <em>Kết luận: </em>Tỉ lệ rối loạn chức năng bàng quang sau mổ là 10,59% và có mối liên quan giữa kích thước u (<u>></u> 4cm). Chưa ghi nhận được sự liên quan giữa yếu tố: giới tính, chỉ số khối cơ thể, vị trí u, thời gian phẫu thuật, lượng máu mất với tỉ lệ rối loạn chức năng bàng quang sau phẫu thuật. Điểm IPSS, điểm chất lượng cuộc sống không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trước và sau mổ. <strong>Từ khóa: </strong>TME, ung thư trực tràng, chức năng bàng quang <strong>Abstract</strong> <em>Introduction: </em>The main goal of total mesorectal excision is to remove the rectal tumor with the pararectal lymph nodes, and preservation of structures outside the rectal fasciation, particularly nerve fibers. Functionalurinary problemsrate is 27% of patientsafter surgery and sexual problems arise in 11 – 55% of patients. In Vietnam, there is no research about urinary and sexual problems after total mesorectal excision surgery with pelvicautonomic nervepreservation. This study is to assess the functional bladder disorder after total mesorectal excision surgery with pelvicautonomic nervepreservation. <em>Materials and Methods: </em>From 01/2018 to 06/2019 in Gastrointestinal Surgical Department of Binh Dan hospital. Patients with rectal cancer was indicated laparoscopic total mesorectal surgery. <em>Results: </em>28 patients with upper rectal tumor, 77 patients with middle tumor and 65 patients with lower tumor was analysed. there is arelationship betweentumor size (<u>></u> 4cm) and functional bladder problemisstatistically significant (p = 0,043). Median operating time is 180 minutes and not statistically significant with functional bladder problem. IPSS score and quality of life scale are not statistically significant between before and after surgery. The functional bladder problem rate is 10,59%. <em>Conclusions: </em>The functional bladder problem rate is 10,59% and there is arelationship betweentumor size (<u>></u> 4cm) and functional bladder problemisstatistically significant. There is no relationship betweengender, BMI, tumor position, operating time, total operation blood loss with functional bladder problemafter surgery. IPSS score and quality of life scale are not statistically significant between before and after surgery <strong>Keywords: </strong>TME, rectal cancer, bladder function<!--more--> <a href="https://vjsel.com/wp-content/uploads/2021/08/TC-PTNS-so-5-tap-10-NĂM-2020-BÀI-12.pdf">Download PDF File</a>