Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 203 người bệnh, được chẩn đoán sỏi đường mật chính, được phẫu thuật nội soi lấy sỏi tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ 01/01/2014 đến 01/06/2019.
Kết quả: Tổng số 203 người bệnh với 74 nam (36,5%), 129 nữ (63,5%); độ tuổi trung bình 63,62 ± 17,7 (17 – 94) tuổi. Phẫu thuật mở ống mật chủ lấy sỏi, dẫn lưu Kehr 43,8%; mở ống mật chủ + dẫn lưu Kehr + cắt túi mật 44,8%; mở ống mật chủ + khâu kín ống mật chủ 3,9%; chuyển mổ mở 7,4%. Thời gian phẫu thuật 85,2 ± 15,7 phút (64 – 156 phút), thời gian hậu phẫu 5,7 ± 1,07 ngày. Biến chứng chung sau phẫu thuật là 5,5%.
Kết luận: Phẫu thuật mở ống mật chủ (OMC) nội soi điều trị sỏi đường mật an toàn, hiệu quả.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, sỏi ống mật chủ, sỏi túi mật.
Abstract
Introduction: Evaluation of the results of laparoscopic treatment for common bile duct stones.
Materials and Methods: Retrospective descriptive study of 203 patients diagnosed the common bile duct stones, underwent laparoscopic surgery from January 2014 to June 2019 in Nghe An Friendship General Hospital. Results: There were total 203 patients including 74 men (36,5%), 129 women (63,5%); mean age was 63,62 ± 17,7 (17 – 94). Biliary drainage by T tube after choledochotomy was in 43,8%; Biliary drainage with T tube after choledochotomy associated with cholecystectomy was in 44,8%; Choledochotomy without drainage was in 3,9%. The convert to laparotomy was (7,4%). The operative time was 85,2 ± 15,7 minutes (64-156 minutes). Postoperative length stay was 5,7 ± 1,07 days. The morbidity rate was 5,5%.
Conclusion: Choledochotomy by laparoscopic surgery for common bile duct stones was feasible and effective.
Keywords: Laparoscopic surgery, common bile duct stones, gallbladder stones.
Tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Hoàng Bắc (2007), “Chỉ định của phẫu thuật nội soi trong điều trị sỏi đường mật chính”, Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Ngọc Bích và CS (2012): “Đánh giá kết quả lấy sỏi đường mật qua phẫu thuật nội soi ổ bụng”, Tạp chí Ngoại Khoa số 61, tr.111-118.
- Trần Trung Hiếu, Đỗ Minh Hùng, Nguyễn Cao Cương và CS(2010) “Phẫu thuật nội soi điều trị sỏi ống mật chủ”, tạp chí Y học TP HCM tập 14(1), tr374-380.
- Dương Xuân Lộc, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc (2013), “Mở ống mật chủ lấy sỏi nội soi: Chỉ định và kết quả điều trị”, Báo cáo hội nghị phẫu thuật nội soi và Ngoại khoa Việt Nam, Cần Thơ năm 2013.
- Vũ Đức Thụ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Văn Long (2018), “Ứng dụng phẫu thuật nội soi mở ống mật chủ lấy sỏi kết hợp nội soi tán sỏi đường mật tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí”, Tạp chí Phẫu thuật nội soi và Nội soi Việt Nam, tập 8(2), tr 24-29.
- Waage A, Stromberg. C, “Long-term results from laparoscopic common bile duct exploration”, SurgEndosc (2003) 17: 1181–1185.
- CN Tang, (2006). “Laparoscopic exploration of the common bile duct: 10-year experience of 174 patients from a single centre”, Hong Kong Med J;12:191-19
- Irfan Ahmed., Charita Pradhan (2008). “Is a T – tube necessary after common bile duct exploration”. World J Surg, 32, pp1485 – 1488.
- Jacob M, Vazquez, Frias J.A, and Garcia J.C (2003), “Endoscopic common bile duct exploration”, Laparoscopic surgery, 3, pp. 203 -209.
- Ch. Berthou, (2007, “Evaluation of laparoscopic treatment of common bile duct stones in a prospective series of 505 patients: indications and results” Surg Endosc 21: 1970–1974
- Thompson M.H and Tranter S.E (2002), “All comers policy for laparoscopic exploration of common bile duct”, British Journal of surgery, 89, pp. 1608 – 1612.