Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng (PTNSMC) ung thư đại tràng có theo dõi và đánh giá kết quả sống còn sau mổ.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu gồm 114 người bệnh (NB) ung thư đại tràng (UTĐT) được phẫu thuật nội soi một cổng từ tháng 12/2011 được theo dõi đến tháng 12/2018 tại Bệnh viện Trung ương Huế.
Kết quả: Tuổi trung bình (TB) 57,1 ± 14,2 tuổi (25 – 87), tỷ lệ nam/nữ 1,6/1, tăng CEA trước mổ 54,4%, kích thước u TB 4,9 ± 2,5cm (1 – 7,5). Phương pháp phẫu thuật: cắt nửa đại tràng phải 73,7%, cắt nửa đại tràng trái 14,9%, cắt đoạn đại tràng sigma 11,4%, đặt thêm 1 trocar hỗ trợ 16,7%, không có tử vong cũng như các tai biến trong mổ. Thời gian phẫu thuật 163,5 ± 75,5 phút (120 – 290), số hạch thu được 16,2 ± 4,5 hạch (12 – 25), thời gian nằm viện 7,5 ± 6,1 ngày (6 – 15). Giai đoạn (GĐ): GĐ1: 30,7%; GĐ2: 43,9%; GĐ3: 25,4%. Thời gian theo dõi 38,2 ± 17,5 tháng (6 – 84), 5 NB tái phát tại vùng 4,4%, 3 NB tiến triển di căn xa 2,6%. Sống còn toàn bộ sau 2 năm 96,2%, sau 5 năm 75,7%, sống còn 5 năm theo giai đoạn: GĐ1: 90,9%; GĐ2: 71,6%; GĐ3: 20,8% (p< 0,0001).
Kết luận: Phẫu thuật nội soi một cổng ung thư đại tràng là khả thi và an toàn, giá trị thẩm mỹ là vết rạch ngắn, được che phủ bởi rốn. Kết quả lâu dài về mặt ung thư học là tương tự với phẫu thuật nội soi truyền thống trong ung thư đại tràng
Từ khóa: Ung thư đại tràng (ĐT), Phẫu thuật nội soi một cổng.
Abstract
Objectives: Evaluation of results of single port laparoscopic surgery (SPLS) for colon cancer with follow up of survival.
Materials and methods: Prospective study of 114 patients suffering from colon cancer underwent SPLS from December 2011, were followed up until December 2018 at Hue Central Hospital.
Results: Average age was 57.1 ± 14.2 years (25 – 87), male/female was 1.6/1, pre-operative elevated level of CEA was 54.4%, average tumor size 4.9 ± 2.5cm (1 – 7.5). Surgical techniques included right hemicolectomy 73.7%, left hemicolectomy 14.9% and sigmoidectomy 11.4%, additional one more trocar was 16.7%. No death and nor complications were observed during surgery. Time of surgery was 163.5 ± 75.5 minutes (120 – 290), mean lymph nodes harvest 16.2 ± 4.5 nodes (12 – 25), mean hospital lenght stay was 7.5 ± 6.1 days (6 – 15). Stage I: 30.7%; stage II: 43.9%; stage III: 25.4%. Follow-up time was 38.2 ± 17.5 months (6 – 84), local recurrence was in 5 patients accounted for 4.4%, 3 patients with distal metastasis 2.6%, overall survival rates after 2 years accounted for 96.2%, after 5 years in 75.7%, 5 years of survival according to stage were : stage I in 90.9%, stage II in 71.6%, stage III in 20.8% (p <0, 0001). Conclusion: Single port laparoscopic surgery for colon cancer is feasible and safe, cosmetic aspect is a short incision, hidden by the umbilicus. Long-term results in oncology are equivalent to conventional laparoscopic surgery.
Keywords: Colon cancer, Single port laparoscopic surgery.
Tài liệu tham khảo:
- Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung (2010), Phẫu thuật đại trực tràng qua nội soi ổ bụng, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14(2), tr. 177 – 181.
- Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Phạm Anh Vũ, Phan Hải Thanh và cs (2014), Phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị ung thư đại tràng: Kinh nghiệm của bệnh viện Trung ương Huế, Tạp chí y dược học quân sự, Số 2, tr. 128 – 135.
- Tô Quang Huy, Nguyễn Đại Bình, Bùi Diệu (2010), Kết quả sống thêm 5 năm sau điều trị triệt căn 158 ung thư biểu mô đại trực tràng xếp loại Dukes B-C, Y Học Hồ Chí Minh, 14(4), tr. 263-268.
- Dương Bá Lập, Đỗ Minh Hùng (2014), Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải và đại tràng chậu hông qua một vết rạch da, Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18(1), tr. 52-57.
- Nguyễn Hữu Thịnh (2015), Hiệu quả của phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.
- Bockelman C, Engelmann B, Kaprio T et al (2015), Risk of recurrence in patients with colon cancer stage II and III: A systematic review and meta-analysis of recent literature, Acta Oncologica,54, p. 5–16.
- Bucher P, Pugin F, Morel P. Single port access laparoscopic right hemicolectomy. Int J Colorectal 2008;23, p.1013–1016.
- Chen W.T, Chang S.C, Chiang H.C, Lo W.Y, Jeng L.B, Wu C (2011), Single-incision laparoscopic versus conventional laparoscopic right hemicolectomy: a comparison of shortterm surgical results. SurgEndosc; (25), p.1887-1892.
- Keller D.S, Flores-Gonzalez J.R, Ibarra S (2016 ), Review of 500 single incision laparoscopic colorectal surgery cases – Lessons learned, World J Gastroenterol, Vol.22(2), p. 659-667.
- Remzi F.H, Kirat H.T, Kaouk J.H, Geisler D.P (2008), Single port laparoscopy in colorectal surgery. Colorectal , (10), p.823– 826.
- Steele S.R, Chang G.J, Hendren S et al (2015), Practice guideline for the surveillance of patients after curative treatment of colon and rectal cancer, The American society of colon & rectal surgeons, Vol.58, p.713–725.
- Takemasa I, Sekimoto M, Ikeda M et al (2010), Transumbilical single-incision laparoscopic surgery for sigmoid colon cancer. Surg Endosc (24):2321.