Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín liên mấu chuyển (LMC) xương đùi bằng nẹp DHS dưới màn tăng sáng với đường mổ ít xâm lấn.
Phương pháp nghiên cứu: 24 người bệnh gãy LMC xương đùi được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp DHS với đường mổ ít xâm lấn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 11/2018 đến tháng 09/2019.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Nghiên cứu 24 người bệnh gãy LMC xương đùi được điều trị phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp DHS dưới màn tăng sáng với đường mổ ít xâm lấn, thời gian theo dõi trung bình 10,5 tháng. Kết quả chung: độ tuổi trung bình 68,79 ± 18,15 tuổi, loại gãy A1, A2 tỉ lệ bằng nhau 50%, thời gian mổ trung bình 60,62 ± 15,10 phút, thời gian nằm viện trung bình 10,18 ± 3,49 ngày. Có 6 người bệnh phải truyền máu trong mổ chiếm 25%, số lượng máu truyền trung bình là 333 ± 129,10ml. Kết quả 100% sẹo mổ liền tốt. Rất tốt có 13 người bệnh chiếm 52,20%, tốt có 7 người bệnh chiếm 29,20%, trung bình có 3 người bệnh chiếm 12,40%, kém có 1 người bệnh chiếm 4,2
Kết luận: Chọn nẹp DHS kết hợp xương ít xâm lấn cho gãy LMC xương đùi loại A1 và A2 (phân loại AO) là một chỉ định hiệu quả tốt. Để có kết quả tốt hơn nữa cần phải nghiên cứu với số lượng người bệnh lớn hơn với thời gian theo dõi lâu hơn.
Từ khóa: Gãy LMC xương đùi, kết hợp xương đùi bằng nẹp DHS dưới màn tăng sáng.
Abstract
Introduction: To evaluate the results of treatment of intertrochanteric fractures of femoral trauma with dynamic hip screw plate (DHS) and C-arm with Minimally Invasive Surgery (MIS).
Materials and Methods: 24 patients with femoral intertrochanteric fracture were treated with DHS and C-arm with Minimally Invasive Surgery (MIS) at Viet Duc Hospital from November 2018 to September 2019. Research method: prospective study.
Results: A study of 24 patients with femoral intertrochanteric fracture treated with DHS and C-arm with Minimally Invasive Surgery (MIS), the follow-up time average 10,50 months. Initial results: the average age is 68.79 ± 18,15 years, the type of fracture A1, A2 is equal to 50%, the average surgery time is 60.62 ± 15,10 minutes, the average hospitalization time is 10.18 ± 3,49 days. There are 6 patients having blood transfusion in operation accounted for 25%, the average blood transfusion amount is 333129,10ml. All the patients have well healing incisions. Very good with 13 patients (52.20%), good with 7 patients (29.20%), on average there are 3 patients (12.40%), poorly there is 1 patient (4.20%).
Conclusions: DHS with MIS and C-arm is the good choice for intertrochanteric fracture type A1 and A2 (AO classification). For better results, it is required to study in bigger amount of patients and longer time follow up.
Keywords: Intertrochanteric fracture, DHS and C-arm.
Tài liệu tham khảo
- Lorich D.G., Geller D.S., và Nielson J.H. (2004). Osteoporotic pertrochanteric hip fractures: management and current controversies. JBJS, 86(2), 398–410.
- Kulkarni G., Limaye R., Kulkarni M. và cộng sự. (2006). Intertrochanteric fractures. Indian J Orthop, 40(1), 16.
- Scuderi G.R. và Tria A.J. (2009), Minimally invasive surgery in orthopedics, Springer Science & Business Media.
- John C Weinlein. (2012). Intertrochanteric femoral fractures. Mosby Elsevier. Part XV, Campbells Operative Orthopaedics. 2737-2755.
- Nguyễn Văn Ngẫu (2017), Nghiên cứu gãy kín vùng mấu chuyển bằng nẹp DHS, Luận văn tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
- Nguyễn Trung Sinh Kết quả phục hồi chức năng sau gãy cổ xương đùi ở người già. Tạp chí ngoại khoa, 10, tr. 118-121.
- Nguyễn Năng Giỏi (2013). Đánh giá kết quả điều trị gãy LMC bằng nẹp DHS tại BV Trung ương Quân đội 108. Tạp chí CTCH Việt Nam 2013, 159–166.
- Nguyễn Thanh Trường (2006), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín LMC xương đùi ở người cao tuổi bằng kết hợp xương nẹp DHS tại Bệnh viện 103, Luận văn Thạc sĩ y học, Học viện Quân y.