Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam
No Result
View All Result
  • Login
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU VỀ TẠP CHÍ
    • GIỚI THIỆU CHUNG TẠP CHÍ
    • CƠ CẤU TẠP CHÍ
    • QUY TRÌNH PHẢN BIỆN TẠP CHÍ
    • GIẤY PHÉP
  • THỂ LỆ ĐĂNG BÀI
  • SỐ ĐÃ XUẤT BẢN
  • TÌM KIẾM
  • LIÊN HỆ
  • vi Tiếng Việt
  • en English
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU VỀ TẠP CHÍ
    • GIỚI THIỆU CHUNG TẠP CHÍ
    • CƠ CẤU TẠP CHÍ
    • QUY TRÌNH PHẢN BIỆN TẠP CHÍ
    • GIẤY PHÉP
  • THỂ LỆ ĐĂNG BÀI
  • SỐ ĐÃ XUẤT BẢN
  • TÌM KIẾM
  • LIÊN HỆ
No Result
View All Result
Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam
No Result
View All Result
Trang chủ Số 02 - Tập 08 - Năm 2018

Vai trò của test lợi tiểu Lasix trong phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị hẹp khúc nối bể thận niệu quản tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhân 11 trường hợp

Role of Lasix test in retroperitoneal laparoscopic treatment of ureteropelvic junction obstruction at Viet Duc University Hospital – report of 11 cases

Nguyễn Huy HoàngĐỗ Trường ThànhNguyễn Nhật AnNguyễn Huy Hoàng,Đỗ Trường Thành,Đỗ Ngọc Sơn,Nguyễn Đức Minh,Nguyễn Nhật An
04/01/2021
in Số 02 - Tập 08 - Năm 2018
0
DOI: https://doi.org/10.51199/vjsel.2018.2.2
Print date: 20/04/2018 Online date: 10/10/2020
0
Chia sẻ
197
VIEWS

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) điều trị hẹp khúc nối bể thận – niệu quản (BT-NQ) được áp dụng khá rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên vai trò của Lasix giúp phát hiện chính xác vị trí hẹp, nguyên nhân gây hẹp chưa được các tác giả nhắc tới. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu đánh giá vai trò của test Lasix trong khi thực hiện phẫu thuật nội soi SPM điều trị hẹp khúc nối BT-NQ (ureteropelvic junction obstruction – UPJO) tại khoa phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu trên 11 người bệnh (NB) được mổ NSSPM điều trị hẹp khúc nối BT – NQ từ tháng 1/2016 đến tháng 8/2017 mà có cần thiết phải sử dụng Lasix trong mổ.
Kết quả: Nghiên cứu có 7/11 NB nam chiếm tỷ lệ 63,6% và nữ chiếm 36,4%. Độ tuổi trung bình là 32.4 ± 15.7 tuổi (17 – 57 tuổi). Can thiệp bên phải 5 NB và bên trái là 6 NB. Thời gian mổ trung bình: 95.42 ± 21.67 phút (55 – 130). Tiêm tĩnh mạch Lasix 1ống 20mg, thời gian chờ đợi tác dụng của lasix trung bình là 15phút (8 – 30 phút). Lượng máu mất trong mổ trung bình: 33.15 ml (10 – 90). Thời gian nằm viện trung bình: 3.8 ± 1.3 ngày (3 – 6). Có 10 trường hợp phát hiện hẹp khúc nối do nguyên nhân nội tại bên trong tại vị trí nối bể thận niệu quản cần phải cắt nối và tạo hình kèm theo đặt JJ, có 1 trường hợp do mạch máu nhỏ bất thường chèn ép sau khi cắt mạch bất thường không phải cắt nối NQ tạo hình. Giải phẫu bệnh (GPB) đoạn hẹp sau mổ ở 10 người bệnh cắt nối: 100% có viêm xơ hẹp đoạn khúc nối.
Kết luận: Test Lasix là cần thiết trong một số trường hợp nhất định, giúp cho phẫu thuật viên đánh giá chính xác vị trí hẹp, xác định nguyên nhân gây hẹp từ đó có thái độ xử trí phù hợp.

Từ khóa: Hẹp khúc nối bể thận – niệu quản, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc, test Lasix.

Abstract

Introduction: Retroperitoneal laparoscopic repair of ureteropelvic junction obstruction (UPJO) has been widely applied all over the world. However, role of Lasix test in detecting precisely position and cause of the stenosis not mentioned yet. Objective: Our study aims to assess the role of Lasix test while performing retroperitoneal laparoscopic surgery for UPJO at Urology Surgery Department of Viet Duc University Hospital.

Material and Methods: Descriptive study on 11 patients that were operated to repair UPJO by retroperitoneal laparoscopic approach from January 2016 to August 2017, in which Lasix test was required during operation. Results: Our group has 11 patients including 7 men that account for 63,6% and 4 women that account for 36,4%. The average age was 32.4 ± 15.7 years old (17-57). 5 patients had UPJO in the right and 6 patients in the left. Average operating time was 95.42 ± 21.67 minutes (55-130). Injection of 20mg Lasix was done during the operation with the average waiting time of 15 minutes (8-30). Mean blood loss during surgery was 33.15 ml (10-90). Average length of hospital stay was 3.8 ± 1.3 days (3-6). In 10 cases, UPJO were caused by intrinsic factors requiring pyeloplasty with JJ drainage. In 1 case, UPJO was due to an abnormal small blood vessel requiring ablation without pyeloplasty. Postoperative pathology in 10 patients with pyeloplasty showed 100% of fibrotic stenosis.

Conclusion: Lasix test is necessary in certain cases, allows surgeon to accurately evaluate position of the stenosis, to identify the cause and thus, to have the appropriate decision of what to do.

Keyword: Ureteropelvic Junction Obstruction, Retroperitoneal laparoscopic surgery, Lasix test

Tài liệu tham khảo: 

1. Anderson JC, Hynes W (1949), Retrocaval ureter: a case diagnosed preoperatively and treated successfully by a plastic operation. Br J Urol; 21: 209-11.

2. Davenport K, Minervini A, Timoney AG, Keeley FX Jr (2005), Our experience with retroperitoneal and transperitoneal laparoscopic pyeloplasty for pelvi- ureteric junction obstruction. Eur Urol; 48: 973- 977.

3. Jacob JA et al (1979), Ureteropelvic junction obstruction in adults with previously normal pyelograms: a report of 5 cases. J Urol; 121:242

4. Janetschek G, Peschel R, Altarac S, Bartsch G (1996), Laparoscopic and retroperitoneoscopic repair of ureteropelvic junction obstruction. Urology; 47: 311–6.

5. Jarrett TW, Chan DY, Charambura TC, Fugita O, Kavoussi LR (2002), Laparoscopic pyeloplasty: The first 100 cases. J Urol; 167: 1253-56.

6. Kavoussi LR, Peters CA (1993), Laparoscopic pyeloplasty. J Urol; 150: 1891–4.

7. Shuessler WW, Grune MT, Tecuanhuey LV, Preminger GM (1993), Laparoscopic dismembered pyeloplasty. J Urol; 150: 1795-99.

8. Soulie M, Salomen L, Patard JJ, Mouly PA, Manunta AN, et al (2002), Extraperitoneal laparoscopic pyeloplasty: A multicenter study of 55 procedures. J Urol; 166: 48-50.

9. Van Cangh PJ, Wilmart JF, Opsomer RJ, Abi-Aad A, Wese FX et al (1994), Long-term results and late recurrence after endoureteropyelotomy: A critical analysis of prognostic factors, J Urol; 151: 934-37.

10. Zhang X, Li HZ, Wang SG, Ma X, Zheng T, Fu B et al (2005), Retroperitoneal laparoscopic dismembered pyeloplasty: experience with 50 cases, Urology; 66; 5: 14–7

Nội dung đầy đủ chỉ có thể được xem bởi hội viên. Vui lòng Đăng nhập. Chưa là hội viên? Đăng ký
Previous Post

Phẫu thuật nội soi một thì điều trị phình đại tràng bẩm sinh ở trẻ ≤ 6 tháng tuổi tại Bệnh viện Việt Đức

Next Post

Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ hai bên cắt tuyến ức mở rộng điều trị bệnh nhược cơ

Next Post
Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ hai bên cắt tuyến ức mở rộng điều trị bệnh nhược cơ

Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ hai bên cắt tuyến ức mở rộng điều trị bệnh nhược cơ

Bài gợi ý

SỐ 1 TẬP 14 NĂM 2024

14/06/2025
Thông báo lâm sàng hai trường hợp ung thư đại trực tràng trong thai kì

Thông báo lâm sàng hai trường hợp ung thư đại trực tràng trong thai kì

29/12/2020

Kết quả điều trị lạc nội mạc tử cung tầng sinh môn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

30/11/2022

Bài nổi bật

  • Đánh giá kết quả phẫu thuật TAPP điều trị thoát vị bẹn có biến chứng ở người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế – Cơ sơ 2

    0 chia sẻ
    Share 0 Tweet 0
  • Kết quả dẫn lưu đường mật xuyên gan qua da (PTBD) trên người bệnh có báng bụng

    0 chia sẻ
    Share 0 Tweet 0
  • Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị cạnh hậu môn nhân tạo theo kĩ thuật Sugarbaker

    0 chia sẻ
    Share 0 Tweet 0
  • Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

    0 chia sẻ
    Share 0 Tweet 0
  • Tác dụng của dịch trong kèm carbohyrate uống trước phẫu thuật tiêu hóa trên nội môi

    0 chia sẻ
    Share 0 Tweet 0

Tạp chí Ngoại khoa và
Phẫu thuật Nội soi Việt Nam

Phụ trách:
Địa chỉ liên hệ: 40 Tràng Thi - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: (84 24) 39287882
Email: tapchingoaikhoa.ptnsvn@gmail.com

Về chúng tôi

  • Giới thiệu chung tạp chí
  • Giới thiệu chung các ban
  • Giấy phép

Tác giả nổi bật

  • Nguyễn Đắc Thao
  • Nguyễn Xuân Hùng
  • Triệu Triều Dương
  • Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam
  • Giấy phép hoạt động tạp chí
  • Giới thiệu chung tạp chí
  • Giới thiệu về các Ban
  • Hội viên đăng nhập
  • Home
  • Join Us
  • Liên hệ
  • Quy trình phản biện tạp chí
  • Số đã xuất bản
  • Tài khoản
  • Thể lệ đăng bài

©2011 Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam Cơ quan của Hội Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam
Giấy phép số ....../GP-BVHTTDL do Bộ VHTTDL cấp ngày ..../...../.......
Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam giữ bản quyền nội dung trên website này. Nghiêm cấm sao chép dưới bất kỳ hình thức hoặc sao chép phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tạp chí.

No Result
View All Result
  • Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam
  • Giấy phép hoạt động tạp chí
  • Giới thiệu chung tạp chí
    • Đăng ký hội viên
  • Giới thiệu về các Ban
  • Hội viên đăng nhập
    • Profile
    • Quên mật khẩu
  • Home
  • Join Us
  • Liên hệ
  • Quy trình phản biện tạp chí
  • Số đã xuất bản
  • Tài khoản
  • Thể lệ đăng bài

©2011 Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam Cơ quan của Hội Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam
Giấy phép số ....../GP-BVHTTDL do Bộ VHTTDL cấp ngày ..../...../.......
Tạp chí Ngoại khoa và Phẫu thuật nội soi Việt Nam giữ bản quyền nội dung trên website này. Nghiêm cấm sao chép dưới bất kỳ hình thức hoặc sao chép phải được sự đồng ý bằng văn bản của Tạp chí.

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password?

Create New Account!

Fill the forms bellow to register

All fields are required. Log In

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In
Are you sure want to unlock this post?
Unlock left : 0
Are you sure want to cancel subscription?